Theo tính toán từ số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, kim ngạch nhập khẩu nhóm nguyên phụ liệu dệt may, da, giày của Việt Nam liên tục tăng trong 3 tháng gần đây, tháng 3 tăng 56%, tháng 4 tăng 1,3% và tháng 5 tăng 17%, đạt 581,69 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu cả 5 tháng đầu năm 2018 lên 2,33 tỷ USD, chiếm 2,54% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm 2017.
Đáng chú ý, nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 5 tháng đầu năm nay từ đa số các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái, nhưng nhập khẩu từ các thị trường chính thì mức tăng không lớn hoặc giảm nhẹ. Cụ thể, nhập khẩu từ thị trường lớn nhất là Trung Quốc chỉ tăng nhẹ 2,1%, đạt 879,54 triệu USD. Nhập khẩu từ Hàn Quốc giảm 2,7%, đạt 301,43 triệu USD. Nhập từ Đài Loan giảm 10%, đạt 195,36 triệu USD. Nhập từ Mỹ tăng 16,3%, đạt 153,99 triệu USD.
Tuy nhiên, nhóm hàng này nhập khẩu từ một số thị trường tuy kim ngạch không lớn nhưng so với cùng kỳ thì tăng rất mạnh như: Canada tăng 72%, đạt 13,14 triệu USD; Hà Lan tăng 56%, đạt 1,54 triệu USD; Indonesia tăng 29,6%, đạt 24,99 triệu USD; Anh tăng 29,5%, đạt 6,77 triệu USD; Pakistan tăng 21,1%, đạt 10,69 triệu USD.
Ngược lại, kim ngạch nhập khẩu sụt giảm mạnh từ các thị trường như NewZealand, Pháp, Achentina, Brazil và Đức, với mức giảm lần lượt là 42%, 41,3%, 39,4%, 34% và 30,2%.
Nhập khẩu nguyên phụ liệu dệt may, da, giày 5 tháng đầu năm 2018
ĐVT: USD
Thị trường |
T5/2018 |
% tăng, giảm so với T4/2018 |
5T/2018 |
% tăng giảm so với cùng kỳ |
Tổng kim ngạch NK |
581.694.554 |
17,03 |
2.329.261.731 |
3,65 |
Trung Quốc |
230.289.290 |
21,42 |
879.543.332 |
2,07 |
Hàn Quốc |
75.042.586 |
12,35 |
301.434.976 |
-2,69 |
Đài Loan |
47.069.952 |
13,16 |
195.356.478 |
-10 |
Mỹ |
35.148.800 |
34,17 |
153.991.470 |
16,25 |
Nhật Bản |
26.438.201 |
8,75 |
109.975.563 |
15,25 |
Thái Lan |
26.165.750 |
26,51 |
109.560.235 |
17,36 |
Italy |
31.129.392 |
53,78 |
104.269.541 |
15,54 |
Hồng Kông |
27.224.625 |
20,04 |
101.903.959 |
11,37 |
Ấn Độ |
13.534.225 |
20,86 |
54.830.860 |
26,29 |
Brazil |
8.153.349 |
-25,8 |
40.982.249 |
-33,97 |
Indonesia |
5.814.870 |
3,84 |
24.987.208 |
29,61 |
Canada |
1.342.049 |
-10,61 |
13.141.615 |
72,2 |
Malaysia |
1.923.490 |
-16,96 |
12.862.485 |
3,86 |
Achentina |
3.251.071 |
176,57 |
11.204.631 |
-39,35 |
Đức |
2.457.674 |
14,23 |
10.907.048 |
-30,16 |
Pakistan |
3.488.039 |
47,6 |
10.687.455 |
21,13 |
Australia |
1.679.748 |
-13,74 |
8.379.674 |
-21,02 |
Anh |
1.471.211 |
6,26 |
6.766.060 |
29,45 |
New Zealand |
1.442.095 |
303,8 |
5.670.934 |
-41,97 |
Tây Ban Nha |
949.645 |
-13,81 |
4.093.194 |
-21,98 |
Ba Lan |
375.146 |
-5,28 |
2.614.398 |
-0,61 |
Pháp |
386.746 |
48,97 |
1.685.485 |
-41,27 |
Hà Lan |
234.292 |
-22,46 |
1.544.721 |
56,05 |
Singapore |
195.324 |
-19,8 |
944.728 |
12,16 |
Áo |
120.399 |
-8,83 |
563.985 |
-26,42 |
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)