Theo số liệu thống kê sơ bộ, nhập khẩu bông nguyên liệu của Việt Nam trong tháng 7/2018 ước đạt 150 nghìn tấn, trị giá 281 triệu USD, tăng 2,5% về lượng và tăng 0,85% về trị giá so với tháng 6/2018 và so với cùng kỳ năm ngoái tăng 56,3% về lượng và 56,8% về trị giá. Tính chung 7 tháng năm 2018 nhập khẩu bông nguyên liệu của nước ta đạt 975 nghìn tấn, trị giá 1,8 tỷ USD, tăng 25,9% về lượng và tăng 28,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu bông nguyên liệu của Việt Nam trong 6 tháng năm 2018 đạt trên 836 nghìn tấn, trị giá 1,5 tỷ USD, tăng 23,2% về lượng và tăng 25,5% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Riêng lượng bông nhập khẩu trong tháng 6/2018 đạt 146,3 nghìn tấn, tri ̣giá 278 triệu USD, không tăng về lượng và tăng nhẹ 1,4% về tri ̣ giá so với tháng trước đó và so với cùng kỳ năm ngoái cũng tăng 28,5% về lượng và tăng 31,1% về trị giá.
Tháng 6/2018, thị trường cung cấp bông nguyên liệu cho Việt Nam có 11 thị trường. Nhập khẩu bông nguyên liệu từ các thị trường trong tháng 6 vừa qua đa phần giảm so với tháng trước đó cụ thể: lượng nhập khẩu bông từ thị trường Mỹ đạt 81,35 nghìn tấn, trị giá 157,51 triệu USD, giảm 15,42% về lượng và giảm 15,44% về trị giá; Braxin đạt 2,60 nghìn tấn, trị giá 5,13 triệu USD, giảm 54,45% về lượng và giảm 53,05% về trị giá…Ở chiều ngược lại lượng bông nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ đạt 27,16 nghìn tấn, trị giá 47 triệu USD, tăng 13,30% về lượng và tăng 18,07% về trị giá; Australia đạt 12,18 nghìn tấn, trị giá 24,14 triệu USD, tăng mạnh 515,62% về lượng và tăng 507,34% về trị giá…Đáng chú ý, nhập khẩu bông nguyên liệu từ một số thị trường tăng đột biến so với tháng trước đó như Trung Quốc tăng 273,08% về lượng và tăng 198,77% về trị giá so với tháng trước đó…
So với cùng kỳ tháng 6 năm 2017, bông nguyên liệu nhập khẩu từ các thị trường trong tháng 6 vừa qua tăng hầu hết ở các thị trường, với tốc độ tăng mạnh phổ biến trong khoảng từ 18-138%, riêng bông nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường Achentina giảm, giảm lần lượt là 92,59% về lượng và giảm 93,70% về trị giá… Ngoài ra, nhập khẩu bông nguyên liệu từ thị trường Trung Quốc cũng tăng đột biến, tăng 870% về lượng và 1.039,01% về trị giá so với tháng 6/2017…
Tính chung 6 tháng năm 2018, nhập khẩu bông từ thị trường Mỹ vẫn chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 59% tổng lượng nhập khẩu), tiếp đến là Ấn Độ chiếm 22,82%, thị trường tiếp theo là Braxin chiếm tỷ trọng là 12%. Đáng chú ý, nhập khẩu bông nguyên liệu từ các thị trường trên trong 6 tháng qua tăng mạnh ở một số thị trường như Braxin tăng mạnh nhất, với lượng nhập khẩu đạt 89,71 nghìn tấn, trị giá 165,92 triệu USD, tăng 346% về lượng và tăng 367% về trị giá…
Đơn giá:
Giá bông nhập khẩu vào Việt Nam tháng 6/2018 tăng 1,43% so với tháng trước đó, trung bình đạt 1.905 USD/tấn, tăng 2,03% so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 6 tháng năm 2018, giá bông nhập khẩu vào Việt Nam trung bình đạt 1.850 USD/tấn, tăng 1,98% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể giá bông nhập khẩu từ các thị trường trong tháng 6/2018 như sau:
Trong tháng 6/2018, giá nhập khẩu trung bình mặt hàng bông từ các thị trường thế giới tăng ở một số thị trường so với tháng trước, trong đó, giá bông nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc tăng mạnh nhất, tăng 27,38%, đạt 1.681 USD/tấn, tiếp đến là Bờ Biển Ngà tăng 5,96%, đạt 2.008 USD/tấn, từ Braxin cũng tăng 3,07%, đạt 1.972 USD/tấn…Trái lại giá bông nhập khẩu từ thị trường là Mỹ giảm nhẹ 0,03%, đạt 1.936 USD/tấn và từ thị trường Australia giảm là 1,35%, đạt 1.982 USD/tấn…
So với cùng kỳ tháng 6/2017, giá nhập khẩu bông nguyên liệu từ các thị trường nước ngoài trong tháng 6 vừa qua tăng hầu hết ở tất cả các thị trường trừ có thị trường Ấn Độ, Brazil, Hàn Quốc giảm lần lượt là 0,76%; 0,20%, 6,53%… còn các thị trường khác đều tăng với tốc độ tăng dao động phổ biến trong khoảng từ 2-10%… Riêng giá bông thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất là 17,42%.
Giá bông nhập khẩu trung bình từ các thị trường trong 6 tháng đầu năm nay tăng hầu hết, với tốc độ tăng từ 1-8%. Riêng giá bông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất, tăng 18,80% trung bình đạt 2.590 USD/tấn. Trái lại, giá bông nhập khẩu từ một số thị trường vẫn giảm trong 6 tháng qua so với cùng kỳ năm ngoái như Hàn Quốc giảm 3%; Achentina giảm 6,34%; Đài Loan giảm giảm 21,11%…
Nguồn: Thông tin Thương mại
THAM KHẢO THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU BÔNG NGUYÊN LIỆU
THÁNG 6 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018
(Lượng: tấn, Trị giá: 1.000 USD)
Thị trường |
T6/2018 | So T5-18 (%) | So T6-17 (%) | ||||||
Lượng | Trị giá | Đơn giá | Lượng | Trị giá | Đơn giá | Lượng | Trị giá |
Đơn giá |
|
Mỹ |
81.347 |
157.508 | 1.936 | -15,42 | -15,44 | -0,03 | 18,12 |
20,70 |
2,19 |
Ấn Độ |
27.162 |
47.006 | 1.731 | 13,30 | 18,07 | 4,21 | 56,02 | 54,84 |
-0,76 |
Brazil |
2.602 |
5.131 | 1.972 | -54,45 | -53,05 | 3,07 | 138,93 | 138,47 |
-0,20 |
Australia |
12.177 |
24.136 | 1.982 | 515,62 | 507,34 | -1,35 | 120,64 | 122,18 |
0,70 |
Bờ Biển Ngà |
3.761 |
7.554 | 2.008 | -46,98 | -43,82 | 5,96 | 47,09 | 62,38 |
10,40 |
Indonesia |
508 |
675 | 1.328 | -3,05 | -3,84 | -0,81 | 60,25 | 76,50 |
10,14 |
Hàn Quốc |
387 |
650 | 1.681 | -35,82 | -18,25 | 27,38 | 111,48 | 97,67 |
-6,53 |
Pakistan |
154 |
148 | 964 | -62,62 | -70,51 | -21,12 | |||
Trung Quốc |
97 |
264 | 2.726 | 273,08 | 198,77 | -19,92 | 870,00 |
1.039,01 |
17,42 |
Argentina |
47 |
75 | 1.602 | -92,59 | -93,70 |
-14,97 |
|||
Đài Loan |
57 |
97 | 1.695 | 7,5 | 3,8 | -3,5 | -59,0 | -58,3 |
1,8 |
Thị trường |
6T/2018 | So 6T-17 (%) | ||||
Lượng | Trị giá | Đơn giá | Lượng | Trị giá |
Đơn giá |
|
Mỹ |
441.386 |
840.183 | 1.904 | 8,73 | 11,20 |
2,27 |
Ấn Độ |
170.556 |
290.410 | 1.703 | 43,25 | 43,94 |
0,48 |
Brazil |
89.706 |
165.916 | 1.850 | 302,47 | 314,82 |
3,07 |
Australia |
22.242 |
43.657 | 1.963 | 80,98 | 84,54 |
1,97 |
Bờ Biển Ngà |
16.282 |
30.640 | 1.882 | 4,41 | 12,59 |
7,84 |
Indonesia |
2.726 |
3.499 | 1.283 | 49,37 | 61,46 |
8,09 |
Hàn Quốc |
2.536 |
3.370 | 1.329 | 100,95 | 94,93 |
-3,00 |
Pakistan |
879 |
1.095 | 1.245 | -18,08 | -16,43 |
2,02 |
Trung Quốc |
279 |
723 | 2.590 | -45,19 | -34,88 |
18,80 |
Argentina |
436 |
716 | 1.643 | -82,61 | -83,71 |
-6,34 |
Đài Loan |
441 |
608 | 1.378 | -32,47 | -46,72 |
-21,11 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan