Theo thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu xăng dầu các loại trong năm 2020 đạt 8,27 triệu tấn, tương đương 3,33 tỷ USD, giá trung bình 402,4USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019, với mức giảm tương ứng 17,9%, 45,7% và 33,9%.
Riêng tháng 12/2020 nhập khẩu 807.122 tấn xăng dầu, tương đương 383,91 triệu USD, giá trung bình 475,7 USD/tấn, tăng 35% về lượng, tăng 66,3% về kim ngạch và tăng 23% về giá so với tháng 11/2020; so với tháng 12/2019 thì giảm cả về lượng, kim ngạch và giá với mức giảm tương ứng 17,3%, 33,4% và 19,4%.
Hàn Quốc – thị trường lớn nhất cung cấp xăng dầu cho Việt Nam, chiếm trên 30% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 2,43 triệu tấn, tương đương 1,03 tỷ USD, giá trung bình 421,9 USD/tấn, giảm 17,8% về lượng, giảm 46,8% về kim ngạch và giảm 35,3% về giá so với năm 2019. Riêng tháng 12/2020 giảm 1,1% về lượng nhưng tăng 12,7% về kim ngạch và tăng 14% về giá với tháng 11/2020, đạt 200.619 tấn, tương đương 94.64 triệu USD, giá 471,8 USD/tấn.
Malaysia là thị trường lớn thứ 2, chiếm trên 28,8% trong tổng lượng và chiếm 26,5% trong tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt 2,38 triệu tấn, tương đương 882,72 triệu USD, giá 370,8 USD/tấn, giảm 5,9% về lượng, giảm 40,1% về kim ngạch và giảm 36,4% về giá so với năm trước; riêng trong tháng 12/2020 tăng 40% về lượng, tăng 87% về kim ngạch và tăng 33,6% về giá so với tháng 11/2020, đạt 190.228 tấn, tương đương 93,75 triệu USD.
Tiếp đến thị trường Singapore chiếm trên 16% trong tổng lượng và tổng kim ngạch nhập khẩu xăng dầu của cả nước, đạt trên 1,38 triệu tấn, tương đương 535,11 triệu USD, giá 386,4 USD/tấn, giảm cả về lượng, kim ngạch và giá so với năm 2019, với mức giảm tương ứng 38%, 57,5% và 31,3%; Riêng tháng 12/2020 đạt gần 87.626 tấn, tương đương 39,23 triệu USD, giảm 17,5% về lượng nhưng tăng 3,7% về kim ngạch so với tháng 11/2020.
Xăng dầu nhập khẩu từ thị trường Thái Lan tháng 12/2020 tăng mạnh 70% về lượng, tăng 97,4% về kim ngạch và tăng 16% về giá so với tháng 11/2020, đạt 178.226 tấn, tương đương 77,72 triệu USD; tính chung cả năm 2020 nhập khẩu đạt trên 1,17 triệu tấn, tương đương 449,01 triệu USD, giá 383,8 USD/tấn, tăng 84,5% về lượng, tăng 14,3% về kim ngạch nhưng giảm 38% về giá so với năm trước.
Ngoài các thị trường chủ đạo như trên, Việt Nam còn nhập khẩu xăng dầu từ Trung Quốc 651.020 tấn, tương đương 292,51 triệu USD, giảm 58% về lượng, giảm 70% về kim ngạch so với năm 2019; Nhật Bản 973 tấn, tương đương 0,27 triệu USD, giảm 94% về lượng, giảm 97% về kim ngạch; nhập khẩu từ Nga 127.824 tấn, tương đương 85,3 triệu USD; nhập khẩu từ Đài Loan 75 tấn, tương đương 0,03 triệu USD.
Nhập khẩu xăng dầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/1/2021 của TCHQ)
Thị trường |
Năm 2020 |
So với năm 2019 (%) |
Tỷ trọng (%) |
Lượng (tấn) |
Trị giá (USD) |
Lượng |
Trị giá |
Lượng |
Trị giá |
Tổng cộng |
8.267.706 |
3.326.648.040 |
-17,94 |
-45,71 |
100 |
100 |
Hàn Quốc |
2.431.361 |
1.025.803.455 |
-17,81 |
-46,78 |
29,41 |
30,84 |
Malaysia |
2.380.686 |
882.715.301 |
-5,86 |
-40,14 |
28,8 |
26,53 |
Singapore |
1.384.990 |
535.105.526 |
-38,09 |
-57,49 |
16,75 |
16,09 |
Thái Lan |
1.169.891 |
449.005.134 |
84,53 |
14,33 |
14,15 |
13,5 |
Trung Quốc đại lục |
651.020 |
292.513.408 |
-58,34 |
-70,03 |
7,87 |
8,79 |
Nga |
127.824 |
85.295.559 |
134,34 |
132,63 |
1,55 |
2,56 |
Nhật Bản |
973 |
269.715 |
-94,05 |
-97,13 |
0,01 |
0,01 |
Đài Loan (TQ) |
75 |
33.297 |
-99,67 |
-99,78 |
0 |
0 |
Nguồn tin: Vinanet