Theo số liệu thống kê sơ bộ, nhập khẩu bông nguyên liệu của Việt Nam trong tháng 6/2018 ước đạt 150 nghìn tấn, trị giá 282 triệu USD, tăng 2,5% về lượng và tăng 2,6% về trị giá so với tháng 5/2018, tăng 31,8% về lượng và 32,7% về trị giá so với cùng kỳ năm ngoái. Tính chung 6 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu bông nguyên liệu đạt 829 nghìn tấn, trị giá 1,53 tỷ USD, tăng 22,2% về lượng và tăng 24,2% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017.
Theo thống kê từ Tổng cục Hải quan, nhập khẩu bông nguyên liệu của Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 đạt trên 689 nghìn tấn, trị giá gần 1,27 tỷ USD, tăng 22,1% về lượng và tăng 24,4% về trị giá so với cùng kỳ năm 2017. Riêng lượng bông nhập khẩu trong tháng 5/2018 đạt 146,3 nghìn tấn, trị giá 274 triệu USD, tăng 18,8% về lượng và tăng 18,4% về trị giá so với tháng trước đó và so với cùng kỳ năm ngoái cũng tăng 13,7% về lượng và tăng 13,8% về trị giá.
Nhập khẩu bông nguyên liệu từ các thị trường trong tháng 5 vừa qua đa phần tăng so với tháng trước đó, cụ thể: lượng nhập khẩu bông từ thị trường Mỹ đạt 96,17 nghìn tấn, trị giá 186,26 triệu USD, tăng 27,8% về lượng và tăng 28,8% về trị giá; Ấn Độ đạt 23,9 nghìn tấn, trị giá 39,8 triệu USD, tăng 6,8% về lượng và giảm nhẹ 1,9% về trị giá… Trái lại, lượng bông nguyên liệu nhập khẩu từ thị trường Brazil đạt 5,7 nghìn tấn, trị giá 10,9 triệu USD, giảm 21,3% về lượng và giảm 21,2% về trị giá; từ Indonesia đạt 524 nghìn tấn, trị giá 702 nghìn USD, giảm 24,1% về lượng và giảm 21,7% về trị giá… Đáng chú ý, nhập khẩu bông nguyên liệu từ một số thị trường tăng đột biến so với tháng trước đó như Bờ Biển Ngà tăng 167% về lượng và tăng 179% về trị giá; Pakistan tăng 758% về lượng và 688% về trị giá so với tháng trước đó…
Tính chung 5 tháng năm 2018, nhập khẩu bông từ thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng lớn nhất (chiếm 58,2% tổng lượng nhập khẩu), tiếp đến là Ấn Độ chiếm 23,1% thị trường tiếp theo là Brazil chiếm tỷ trọng là 14,1%. Đáng chú ý, nhập khẩu bông nguyên liệu từ các thị trường trên trong 5 tháng qua tăng mạnh ở một số thị trường như Hàn Quốc tăng mạnh nhất, với lượng nhập khẩu đạt 2,14 nghìn tấn, trị giá 2,72 triệu USD, tăng 476% về lượng và tăng 211% về trị giá…
Đơn giá
Giá bông nhập khẩu vào Việt Nam tháng 5/2018 giảm nhẹ 0,4% so với tháng trước đó, trung bình đạt 1.878 USD/tấn và giữ nguyên giá so với cùng kỳ năm 2017. Tính chung 5 tháng năm 2018, giá bông nhập khẩu vào Việt Nam trung bình đạt 1.839 USD/tấn, tăng 1,9% so với cùng kỳ năm ngoái.
Cụ thể giá bông nhập khẩu từ các thị trường trong tháng 5/2018 như sau:
Trong tháng 5/2018, giá nhập khẩu trung bình mặt hàng bông từ các thị trường thế giới tăng hầu hết ở các thị trường so với tháng trước, trong đó, giá bông nhập khẩu từ thị trường Đài Loan tăng mạnh nhất, tăng 236,2%, đạt 1.757 USD/tấn, tiếp đến là Trung Quốc tăng 64,6% đạt 3.404 USD/tấn, từ Mỹ cũng tăng nhẹ 0,8%, đạt 1.937 USD/tấn… Trái lại, giá bông nhập khẩu từ thị trường là Pakistan giảm 8,1%, đạt 1.222 USD/tấn và từ thị trường Ấn Độ giảm là 8,1%, đạt 1.661 USD/tấn.
So với cùng kỳ tháng 5/2017, giá nhập khẩu bông nguyên liệu từ các thị trường nước ngoài trong tháng 5 vừa qua tăng hầu hết ở tất cả các thị trường trừ có thị trường Hàn Quốc, Đài Loan giảm lần lượt là 74%; 10,6%… còn các thị trường khác đều tăng với tốc độ tăng dao động phổ biến trong khoảng từ 18 – 37%… Riêng giá bông thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất là 153%.
Mặc dù giá bông nhập khẩu từ các thị trường thế giới tăng những tháng gần đây, tuy vậy, so với mặt bằng giá chung năm 2017, giá nhập khẩu bông trung bình 5 tháng năm 2018 từ các thị trường tăng khá mạnh, với tốc độ tăng phổ biến trong khoảng từ 13 – 48%. Riêng giá bông nhập khẩu từ thị trường Trung Quốc tăng mạnh nhất, tăng 65,8%, trung bình đạt 2.544 USD/tấn. Trái lại, giá bông nhập khẩu từ một số thị trường vẫn giảm trong 5 tháng qua so với cùng kỳ năm ngoái như Hàn Quốc giảm 45,9%; Đài Loan giảm 3,8%…
Nguồn: Thông tin Thương mại
THAM KHẢO THỊ TRƯỜNG NHẬP KHẨU BÔNG NGUYÊN LIỆU
THÁNG 5 VÀ 5 THÁNG NĂM 2018
(Lượng: tấn, Trị giá: 1.000 USD)
Thị trường |
T5/2018 | So T4/2018 (%) | So T5/2017 (%) | ||||||
Lượng | Trị giá | Đơn giá | Lượng | Trị giá | Đơn giá | Lượng | Trị giá |
Đơn giá |
|
Mỹ |
96.172 |
186.261 | 1.937 | 27,8 | 28,8 | 0,8 | 86,9 | 136,5 |
26,6 |
Ấn Độ |
23.974 |
39.811 | 1.661 | 6,8 | -1,9 | -8,1 | 212,2 | 269,4 |
18,3 |
Brazil |
5.712 |
10.928 | 1.913 | -21,3 | -21,2 | 0,1 | 11,9 | 44,8 |
29,4 |
Bờ Biển Ngà |
7.093 |
13.444 | 1.895 | 167,0 | 179,6 | 4,7 | 30,0 | 65,7 |
27,4 |
Australia |
1.978 |
3.974 | 2.009 | 52,5 | 65,5 | 8,5 | 1.898,0 | 2.283,9 |
19,3 |
Indonesia |
524 |
702 | 1.339 | -24,1 | -21,7 | 3,1 | 49,7 | 106,4 |
37,8 |
Hàn Quốc |
603 |
796 | 1.320 | -7,7 | -6,6 | 1,1 | 1.082,4 | 207,1 |
-74,0 |
Pakistan |
412 |
504 | 1.222 | 758,3 | 688,4 |
-8,1 |
|||
Đài Loan |
53 |
93 | 1.757 | -84,0 | -46,3 | 236,2 | -60,2 | -64,4 |
-10,6 |
Trung Quốc |
26 |
89 | 3.404 | -55,9 | -27,5 | 64,6 | -91,0 | -77,3 |
153,0 |
Thị trường |
5T/2018 | So 5T/2017 (%) | ||||
Lượng | Trị giá | Đơn giá | Lượng | Trị giá |
Đơn giá |
|
Mỹ |
360.115 |
682.828 | 1.896 | 78,4 | 115,8 |
21,0 |
Ấn Độ |
143.179 |
243.026 | 1.697 | 86,3 | 118,9 |
17,5 |
Brazil |
87.105 |
160.785 | 1.846 | 44,3 | 74,0 |
20,5 |
Bờ Biển Ngà |
12.522 |
23.087 | 1.844 | -27,5 | -9,8 |
24,5 |
Australia |
10.064 |
19.522 | 1.940 | -41,2 | -33,3 |
13,4 |
Indonesia |
2.218 |
2.824 | 1.273 | 39,8 | 107,1 |
48,2 |
Hàn Quốc |
2.149 |
2.720 | 1.266 | 476,1 | 211,7 |
-45,9 |
Pakistan |
724 |
946 |
1.307 |
|||
Argentina |
389 |
641 | 1.648 | -41,7 | -25,0 |
28,6 |
Đài Loan |
384 |
511 | 1.331 | -68,6 | -69,7 |
-3,8 |
Trung Quốc |
178 |
453 | 2.544 | -83,3 | -72,3 |
65,8 |
Nguồn: Tính toán từ số liệu của Tổng cục Hải quan